Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty).
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
a) Về trách nhiệm tài sản
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
b) Về vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của công ty
- Về vốn điều lệ:
– Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
– Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
- Về khả năng huy động vốn:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Chủ sở hữu công ty có thể tự đưa thêm vốn vào.
– Huy động vốn vay từ các tổ chức, cá nhân.
c) Về cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thường được tổ chức dưới 02 mô hình sau:
- Mô hình 1:
– Chủ tịch công ty;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Mô hình 2:
– Hội đồng thành viên;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ưu và nhược điểm
a) Ưu điểm
– Chủ sở hữu sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty và không cần phải xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khác và việc quản lý công ty cũng đơn giản hơn;
– Hạn chế được rủi ro của chủ sở hữu do chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
– Cơ cấu tổ chức chặt chẽ: có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty do tổ chức làm chủ sở hữu còn có thể tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
– Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty;
– Có thể tăng vốn điều lệ bằng cách góp thêm vốn của chủ sở hữu; huy động thêm vốn đầu tư từ cá nhân, tổ chức khác hoặc phát hành trái phiếu.
b) Nhược điểm
– Quy phạm pháp luật điều chỉnh nghiêm ngặt, khắt khe hơn do với doanh nghiệp tư nhân;
– Bị hạn chế trong việc huy động vốn do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phiếu;
– Nếu chủ sở hữu có nhu cầu huy động thêm vốn góp từ cá nhân, tổ chức khác thì sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
- Khi nào nên thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
– Khi muốn giảm thiểu rủi ro trách nhiệm tài sản;
– Khi muốn tạo dựng hình ảnh, uy tín với đối tác bởi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân, độc lập với chủ sở hữu, có con dấu, tài khoản và tài sản riêng;
– Khi muốn công ty có cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý;
– Khi cần huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu.

3.Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
a) Chuẩn bị hồ sơ
Thành phần hồ sơ gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau như: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có),…
b) Nộp hồ sơ
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây:
– Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
– Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
- Về chi phí:
– Chi phí thành lập công ty là 50.000 đồng/lần (Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì được miễn).
– Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 100.000 đồng/lần.
+ Đối với hồ sơ có thanh toán phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, sau khi hồ sơ được chấp thuận, doanh nghiệp sẽ nhận được email phát hành biên lai điện tử (được gửi về địa chỉ email đã nhập ở bước thanh toán điện tử).
+ Trường hợp hồ sơ đăng ký qua mạng không được chấp thuận, người sử dụng sẽ được hoàn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đã nộp theo quy định.
Ngoài ra còn thêm chi phí khắc dấu, làm biển tên công ty.
- Về thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
c) Nhận kết quả
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không thống nhất: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
– Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp:
Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Người sử dụng không phải thanh toán lại khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trên đây là toàn bộ nội dung về thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định mới nhất. Mọi thắc mắc xin liên hệ về:
Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật
📍 Địa chỉ: Tầng 2 – Tòa N01T1, Khu Ngoại Giao Đoàn, Xuân Đỉnh, Hà Nội.
📞 Hotline/Zalo: 0938.488.898
📧 Email: luatsudiepnangbinh@gmail.com
🌐 Website: www.tinhthongluat.vn
Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật – “Trao niềm tin, nhận thành tựu”
