THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TỪ NGÀY 01/7/2025

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

1. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

a) Về trách nhiệm tài sản

Chủ sở hữu tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

b) Về vốn đầu tư và khả năng huy động vốn

  • Về vốn đầu tư:

– Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

– Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

  • Về khả năng huy động vốn:

– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;

– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

c) Về cơ cấu tổ chức

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Ưu và nhược điểm

a) Ưu điểm

– Chủ sở hữu được toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

– Vốn của doanh nghiệp cho chủ sở hữu tự đăng ký và không cần làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp;

– Dễ dàng có được lòng tin từ khách hàng và các đối tác hơn do chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn;

– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có duy nhất một người làm đại diện theo pháp luật nên có thể kiểm soát được rủi ro và ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi quy định của pháp luật hơn.

b) Nhược điểm

– Khả năng huy động vốn kém linh hoạt hơn so với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào;

– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân làm chủ nên không có sự liên kết góp vốn như những loại hình doanh nghiệp khác;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không được tự mình thực hiện một số giao dịch mà pháp luật quy định;

–  Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tất cả hoạt động kinh doanh của daonh nghiệp;

– Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Nếu tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của mình để giải quyết các khoản nợ này ngay cả khi doanh nghiệp đã tuyên bố phá sản.

  • Khi nào nên thành lập doanh nghiệp tư nhân?

– Khi muốn làm chủ toàn quyền: chủ sở hữu tự mình đưa ra mọi quyết định kinh doanh và điều hành doanh nghiệp mà không cần sự đồng ý của ai khác;

– Khi doanh nghiệp có quy mô kinh doanh nhỏ;

– Khi không cần huy động vốn lớn;

– Chấp nhận rủi ro tài sản cá nhân;

– Ưu tiên sự đơn giản và linh hoạt.

3. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

a) Chuẩn bị hồ sơ

Thành phần hồ sơ gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau như: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân,…

b) Nộp hồ sơ

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây:

– Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

– Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

– Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

  • Về chi phí:

– Chi phí thành lập công ty là 50.000 đồng/lần (Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì được miễn).

– Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 100.000 đồng/lần.

+ Đối với hồ sơ có thanh toán phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, sau khi hồ sơ được chấp thuận, doanh nghiệp sẽ nhận được email phát hành biên lai điện tử (được gửi về địa chỉ email đã nhập ở bước thanh toán điện tử).

+ Trường hợp hồ sơ đăng ký qua mạng không được chấp thuận, người sử dụng sẽ được hoàn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đã nộp theo quy định.

Ngoài ra còn thêm chi phí khắc dấu, làm biển tên công ty.

  • Về thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

c) Nhận kết quả

– Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không thống nhất: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

– Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp:

Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Người sử dụng không phải thanh toán lại khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trên đây là toàn bộ nội dung về thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định mới nhất. Mọi thắc mắc xin liên hệ về:

Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật

📍 Địa chỉ: Tầng 2 – Tòa N01T1, Khu Ngoại Giao Đoàn, Xuân Đỉnh, Hà Nội.

📞 Hotline/Zalo: 0938.488.898

📧 Email: luatsudiepnangbinh@gmail.com

🌐 Website: www.tinhthongluat.vn

Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật – “Trao niềm tin, nhận thành tựu”

Hotline: 0938 488 898
Kết nối Whatsapp SMS: 0938 488 898 Nhắn tin Facebook Zalo: 0938 488 898