Dạy thêm, học thêm không đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?

Sau khi Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực kể từ ngày 14/2/2025, người dân đang băn khoăn về quy định dạy thêm, học thêm phải đăng ký kinh doanh. Vậy dạy thêm, học thêm mà không đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt bao nhiều tiền. Hôm nay, hãy cùng Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật phân tích về nội dung “Dạy thêm, học thêm không đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?” trong bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý:

–    Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy thêm, học thêm;

–    Nghị định số 122/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

  1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường phải đăng ký kinh doanh?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT quy định, tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:

– Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;

– Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức, cá nhân dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền học sinh thì phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

  1. Dạy thêm, học thêm không đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Luật Doanh nghiệp hiện hành, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh có thể đăng ký kinh doanh theo loại hình hộ kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).

Như vây, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh mà không đăng ký kinh doanh theo loại hình hộ kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp thì có thể được xem là hành vi vi phạm pháp luật.

Với loại hình hộ kinh doanh: Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 62 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Điều 62. Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;

b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;

c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;

d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP).

Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định.

Còn với loại hình doanh nghiệp: Căn cứ khoản 4, 5 Điều 46 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về thành lập doanh nghiệp:

Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;

b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP)

Ngoài bị phạt tiền, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề Dạy thêm, học thêm không đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?. Hy vọng rằng những chia sẻ trên là hữu ích đối với bạn. Nếu còn bất kỳ băn khoăn nào tới nội dung này hay có bất kỳ vấn đề pháp lý nào khó khăn cần được tư vấn bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0938.48.88.98 hoặc gửi thư về địa chỉ: luatsudiepnangbinh@gmail.com để được hỗ trợ tư vấn giải quyết kịp thời.

Chúc Quý Khách hàng cùng với gia đình một ngày mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng.

Hotline: 0938 488 898
Kết nối Whatsapp SMS: 0938 488 898 Nhắn tin Facebook Zalo: 0938 488 898